Viêm quanh răng mạn tính là gì? Các công bố khoa học về Viêm quanh răng mạn tính

Viêm quanh răng mạn tính, còn được gọi là viêm nướu mạn tính, là một bệnh lý nhiễm trùng trong miệng. Bệnh này xảy ra khi vi khuẩn tích tụ trên bề mặt răng và g...

Viêm quanh răng mạn tính, còn được gọi là viêm nướu mạn tính, là một bệnh lý nhiễm trùng trong miệng. Bệnh này xảy ra khi vi khuẩn tích tụ trên bề mặt răng và gây viêm nhiễm ở nướu xung quanh.

Nguyên nhân chính của viêm quanh răng mạn tính là do một quá trình tích tụ vi khuẩn gây ra bởi mảnh thức ăn và mảnh vỡ của nướu. Khi vi khuẩn được phát thải, nướu xung quanh răng trở nên viêm nhiễm, dẫn đến sưng, đau và chảy máu.

Các triệu chứng của viêm quanh răng mạn tính bao gồm:
- Sưng nướu và sưng mặt nướu
- Đau và nhạy cảm khi chọc tức hoặc chạm vào vùng bệnh
- Chảy máu chân răng khi đánh răng hoặc sử dụng chỉ quét

Viêm quanh răng mạn tính có thể được điều trị bằng cách tuân thủ vệ sinh miệng hàng ngày, bao gồm chải răng đúng cách, sử dụng chỉ quét và súc miệng. Nếu tình trạng nghiêm trọng hơn, có thể cần điều trị chuyên sâu bởi bác sĩ nha khoa để làm sạch miệng và loại bỏ triệu chứng vi khuẩn.
Viêm quanh răng mạn tính là một loại viêm nhiễm nướu mà thường kéo dài trong thời gian dài và không gây ra sưng nướu kéo dài hoặc sao chép qua khung nướu. Bệnh này có thể làm cho nướu trở nên đỏ, sưng và dễ chảy máu trong quá trình chải răng hoặc chỉ quét.

Nguyên nhân chính của viêm quanh răng mạn tính là do một quá trình tiếp xúc kéo dài với mảnh vỡ thức ăn, vi khuẩn và chất bã nhờn trong miệng. Thức ăn dư thừa và mảnh vỡ có thể kết hợp với vi khuẩn để tạo thành một chất gọi là plak. Khi plak không được loại bỏ sạch sẽ thông qua vệ sinh miệng đều đặn, nó có thể tích tụ và gây ra viêm nhiễm nướu mạn tính.

Triệu chứng của viêm quanh răng mạn tính bao gồm:

1. Sưng nướu và sưng mặt nướu: Nướu có thể trở nên sưng và lồi lên, thậm chí che phủ phần lớn phần răng. Điều này có thể làm cho răng trở nên mờ và không còn xẹp như bình thường.

2. Đau và nhạy cảm: Nếu quá trình chải răng hoặc chỉ quét gây ra cọ xát mạnh hoặc áp lực lên vùng nướu viêm nhiễm, bạn có thể cảm thấy đau và nhạy cảm. Đau này có thể gia tăng khi ăn hoặc uống đồ nóng, lạnh hoặc cay.

3. Chảy máu: Nướu viêm nhiễm mạn tính có thể chảy máu dễ dàng khi bạn chải răng hoặc chỉ quét. Thậm chí, có thể bạn có thể thấy một lượng máu sau khi ăn thức ăn hoặc đánh răng.

4. Mau xảy ra tái phát: Viêm quanh răng mạn tính có thể tái phát dễ dàng nếu bạn không tuân thủ quy tắc vệ sinh miệng và không loại bỏ plak hiệu quả. Điều này có thể dẫn đến viêm nhiễm nướu cấp và các vấn đề miệng khác.

Để điều trị viêm quanh răng mạn tính, quá trình vệ sinh miệng hàng ngày là rất quan trọng. Bao gồm chải răng ít nhất hai lần mỗi ngày, sử dụng chỉ quét và súc miệng sau mỗi bữa ăn. Bạn cũng nên hạn chế tiếp xúc với các chất kích thích như thuốc lá và rượu, và thăm bác sĩ nha khoa định kỳ để làm sạch miệng và kiểm tra sức khỏe nướu. Nếu tình trạng nghiêm trọng hơn, bác sĩ nha khoa có thể xử lý bệnh bằng cách thực hiện làm sạch sâu nướu và loại bỏ vi khuẩn tích tụ.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm quanh răng mạn tính":

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRÁM BÍT ỐNG TỦY RĂNG CỐI LỚN HÀM DƯỚI VIÊM QUANH CHÓP MẠN TÍNH CÓ SỬ DỤNG BIOCERAMIC TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2019 - 2021
Đặt vấn đề: Vật liệu Bioceramic được sử dụng trong điều trị nội nha những năm gần đây nhờ vào tính hợp thích sinh học, tính kháng khuẩn và khả năng bít kín tốt. Do đó, tổn thương quanh chóp được chẩn đoán sớm có thể điều trị bảo tồn bằng phương pháp nội nha có sử dụng vật liệu Bioceramic mang lại hiệu quả cao. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị nội nha có sử dụng Bioceramic ở răng cối lớn hàm dưới viêm quanh chóp mạn tính tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2019-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 67 bệnh nhân có răng cối lớn hàm dưới viêm quanh chóp mạn tính được điều trị nội nha và trám bít ống tủy bằng Bioceramic. Bệnh nhân được theo dõi kết quả điều trị sau 1 tuần, 3 tháng, 6 tháng. Kết quả: Sau 3 tháng, điểm PAI I chiếm 8,9%, PAI 2 là 19,4%, điểm PAI 4 giảm còn 35,8%. Sau 6 tháng, điểm PAI I chiếm đa số với 41,8% và PAI 2 là 32,8%. Đa số tổn thương quanh chóp hồi phục sau 6 tháng với tỷ lệ 74,6% và chưa hồi phục chiếm 25,4%. Kết luận: Điều trị bảo tồn các răng viêm quanh chóp mạn tính bằng phương pháp trám bít ống tủy có sử dụng Bioceramic là phương pháp khả thi, an toàn, ít biến chứng và có hiệu quả.
#Bioceramic #nội nha răng cối lớn hàm dưới #viêm quanh chóp mạn tính
MỐI LIÊN QUAN CỦA CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ VỚI BỆNH VIÊM QUANH RĂNG MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định mối liên quan của các yếu tố nguy cơ như sự có mặt của một số vi khuẩn đặc hiệu trong túi quanh răng, tình trạng hút thuốc lá, tuổi, giới… với tình trạng phá hủy vùng quanh răng trên một nhóm người Việt nam. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng trên 113 đối tượng tuổi từ 20 đến 65 gồm 75 bệnh nhân VQR và 38 người có vùng quanh răng khỏe mạnh. Các đối tượng được khám toàn bộ hai hàm, ghi nhận các chỉ số lâm sàng, tình trạng hút thuốc lá và lấy mẫu mảng bám dưới lợi. Các mẫu mảng bám được xét nghiệm vi khuẩn gây bệnh bằng phương pháp PCR và nuôi cấy phân lập. Các chỉ số lâm sàng và kết quả xét nghiệm vi khuẩn được phân tích bằng phần mềm thống kê Y học Epi Info 6.04. Kết quả: Có mối liên hệ chặt chẽ giữa sự có mặt của A.actinomycetemcomitans T.forsythensis, F. Nucleatum, P.intermedia và tình trạng hút thuốc lá với OR (độ tin cậy 95%) lần lượt là 7,50; 3,31; 2,37 và 2,17. Tình trạng hút thuốc lá có mối liên quan chặt chẽ với tình trạng mất bám dính quanh răng lâm sàng và tình trạng tích tụ mảng bám răng . Có mối liên quan chặt chẽ giữa độ tuổi trên 35 với bệnh viêm quanh răng ở nhóm đối tượng nghiên cứu với OR (độ tin cậy 95%) là 4,28 và p < 0,01. Kết luận: Các yếu tố nguy cơ như sự có mặt của một số vi khuẩn đặc hiệu trong túi quanh răng, tình trạng hút thuốc lá, tuổi… có liên quan chặt chẽ với tình trạng tiến triển của bệnh viêm quanh răng. Những yếu tố này có thể được coi là yếu tố chỉ điểm cho mức độ trầm trọng của bệnh VQR và được sử dụng để tiên lượng cho kết quả điều trị bệnh VQR.
#Viêm quanh răng mạn tính #yếu tố nguy cơ
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh răng ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 5 lọc máu chu kỳ
Mục tiêu: Khảo sát kết quả điều trị viêm quanh răng ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 5 lọc máu chu kỳ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc sau can thiệp điều trị viêm quanh răng ở 59 bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 5 lọc máu chu kỳ. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng hôi miệng, đau nhức và chảy máu chân răng giảm có ý nghĩa, p<0,001. Giá trị trung bình các chỉ số cặn, chỉ số cao răng, điểm vệ sinh răng miệng, chỉ số quanh răng cơ bản, chỉ số lợi, mức độ lung lay răng sau điều trị thấp hơn trước điều trị, p<0,001. Số lượng bạch cầu, neutrophil (N), tỷ lệ tăng bạch cầu, tăng N và nồng độ protein C (CRP) cũng như tỷ lệ tăng CRP huyết tương giảm hơn so với trước điều trị có ý nghĩa thống kê, p<0,001. Tỷ lệ bệnh nhân có vi khuẩn trong túi lợi sau 1 tuần điều trị thấp, chỉ chiếm 10,2%. Độ sâu túi lợi > 6,75mm, huyết sắc tố (HST) < 80g/l có giá trị dự báo vẫn còn vi khuẩn sau 1 tuần điều trị, p<0,001. Kết luận: Điều trị viêm quanh răng ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 5 lọc máu chu kỳ cho kết quả tốt.  
#Bệnh thận mạn tính giai đoạn 5 #lọc máu chu kỳ #viêm quanh răng #xử trí và điều trị
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH RĂNG MẠN TÍNH TOÀN THỂ BẰNG LASER DIODE
Tạp chí Răng Hàm Mặt Việt Nam - Số 1 - Trang 35-40 - 2024
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả sau khi điều trị giữa nhóm nghiên cứu (nhóm kết hợp điều trị với Laser Diode) với nhóm xử lý bằng phương pháp thường quy (không phẫu thuật sử dụng kháng sinh). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 67 bệnh nhân viêm quanh răng mạn tính toàn thể tại Bệnh viện Quân y 103 chia thành 2 nhóm: 36 bệnh nhân điều trị bằng laser diode, 31 bệnh nhân điều trị theo phương pháp thông thường gọi là nhóm chứng theo phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả, thăm khám lâm sàng, hình ảnh chụp X-quang và đối chứng. Kết quả: Độ sâu túi lợi bệnh tỳ giảm (2,92±0,49mm ở nhóm nghiên cứu, 2,55±0,48mm ở nhóm chứng). Mức giảm mất bám dính ở nhóm nghiên cứu là 3,09±0,66mm so với 2,50±0,56mm ở nhóm chứng. Mức giảm chi số GI (nhóm nghiên cứu 2,61±0,49; nhóm chứng 2,25+0,55). Mức giảm chi số SBI (nhóm nghiên cứu 2,94±0,58, nhóm chứng 2,35±0,59). Mức giảm chỉ số mảng bám (nhóm nghiên cứu là 2,72+0,58; nhóm chứng 2,44±0,61). Mức giảm độ lung lay răng (nhóm nghiên cứu 1,45±0,62; nhóm chứng 1,12±0,53). Kết quả điều trị 72,2% tốt, 27,8% khá so với nhóm chứng và biến chứng ít xảy ra. Kết luận: Chỉ sau 2 lần kết hợp laser diode đã cải thiện tích cực các chỉ số quanh răng, nâng cao hiệu quả điều trị một cách rõ rệt so với việc chi sử dụng phương pháp thông thường.
#viêm quanh răng mạn tính toàn thể #laser diode
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ XQUANG BỆNH NHÂN CÓ RĂNG BỊ VIÊM QUANH CHÓP MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục đích: Bệnh lý quanh chóp mạn tính là một bệnh lý hay gặp trong răng hàm mặt, bệnh thường không có tiền sử sưng đau bệnh nhân không để ý dễ bỏ qua, khi phát hiện bệnh thường nặng nên điều trị phức tạp. Nên chúng tôi nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và xquang của các bệnh nhân để phát hiện bệnh sớm để điều trị có kết quả. Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và xquang của bệnh nhân bị viêm quanh chóp răng mạn tính đến khám, điều trị tại Trung tâm kỹ thuật cao, Viện đào tạo Răng Hàm Mặt và khoa Răng hàm mặt bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Hà Nội từ tháng 5/2021 đến tháng 7/2022. Phương Pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 73 răng của bệnh nhân đến khám tại trung tâm Kỹ thuật cao –Viện đào tạo Răng Hàm Mặt và Khoa Răng Hàm Mặt bệnh viện Đại Học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Hà Nội từ tháng 5/2021 đến 7/2022. Các bệnh nhân đều được hỏi, thăm khám, chụp Xquang và làm bệnh án. Dựa theo kích thước đường kính ngang tổn thương chóp trên Xquang bệnh nhân được chia làm 2 nhóm: nhóm 1 có đường kính ≤5mm; nhóm 2 có đường kính trên 5 và ≤ 10mm để nhận xét đặc điểm lâm sàng và Xquang. Kết quả: Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có tỷ lệ nam 53,4% nữ  46,6%. Lý do đến khám vì sưng đau răng tỷ lệ cao nhất là 61,6%; tiếp đến là kiểm tra răng miệng định kỳ 21,9%; trám răng chiếm 9,6%; lỗ dò mủ 4,1% còn lại là lý do khác 2,1%. Phân bố nguyên nhân của bệnh lần lượt là: sâu răng không được điều trị 28,8%; sang chấn (khớp cắn, chấn thương) 26%; sau điều trị tủy thất bại 13,7%; núm phụ 12,3%, răng đã đươc mài làm phục hình 11%, tổn thương tổ chức cứng không do sâu 5,5%, còn lại là viêm quanh răng 2,7%. Dấu hiệu lâm sàng ở 2 nhóm gõ dọc đau 68,5%, răng đổi màu 61,6%, răng lung lay 49,3%, lỗ dò 28,8%. Hình thái tổn thương chóp trên Xquang lần lượt là: Hình tròn 37%; hình bầu dục 32,9%; hình liềm 16,4% và hình dạng không xác định là 13,7%. Ranh giới tổn thương rõ gặp 63% cao hơn hẳn nhóm có ranh giới không rõ 37%, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,01. Kết luận: Bệnh nhân đến khám nằm trong độ tuổi từ 9-72 tuổi. Nhóm 1 gặp bệnh nhân có tiền sử sưng đau 64,9% cao hơn nhóm 2 gặp 35,1%. Lý do chính bệnh nhân đến khám là do sưng đau chiếm đến 61,6%. Nguyên nhân hay gặp nhất của bệnh là do sâu răng không được điều trị chiếm 28,8%. Phân bố bệnh ở hàm dưới 68% cao hơn hẳn hàm trên trên 32%. Dấu hiệu lâm sàng hay gặp nhất là gõ dọc đau gặp 68,5%, rồi đến răng đổi màu 61,6%, răng lung lay 49,3%, lỗ dò 28,8%. Hình thái tổn thương chóp trên Xquang hay gặp nhất là hình tròn 37%, và ranh giới tổn thương rõ là 63%.
#Viêm quanh chóp mạn tính
HIỆU QUẢ CỦA TIA PLASMA LẠNH TRONG HỖ TRỢ SAU ĐIỀU TRỊ NẠO TÚI QUANH RĂNG TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT CAO RĂNG HÀM MẶT – TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tia plasma lạnh trong hỗ trợ điều trị phẫu thuật nạo túi quanh răng sau theo dõi 3 tuần ở nhóm bệnh nhân có túi quanh răng từ 3 đến 5mm. Phương pháp nghiên cứu: 64 bệnh nhânvới 906 răng có túi quanh răng từ 3-5mm, được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm can thiệp và nhóm chứng. Cả hai nhóm được phẫu thuật nạo túi quanh răng theo cùng một phương pháp, theo dõi đánh giá tại các thời điểm sau 3 ngày và 3 tuầndựa trên các chỉ số (DI, PI, CAL, PD và mức tốt/ khá), nhóm can thiệp được sử dụng tia plasma lạnh trong hỗ trợ điều trị phẫu thuật nạo túi quanh răng. Kết quả nghiên cứu: giá trị trung bình của chỉ số mảng bám răng (GI) sau 3 tuần giảm 1,8 ở nhóm can thiệp và 1,5 ở nhóm chứng. Trung bình số GI sau điều trị 3 tuần giảm 1,3 ở nhóm can thiệp plasma và 1,1 ở nhóm chứng. Trung bình độ sâu túi quanh răng sau 3 tuần ở nhóm can thiệp giảm 1,8mm (từ 3.1702 ± 0.3732 xuống 1.3827 ± 0.3615), trong khi nhóm chứng chỉ giảm 1,2mm (từ 3.1821 ± 0.3852 xuống còn 1.9102 ± 0.4055). Tỷ lệ đạt kết quả tốt của nhóm can thiệp sau 3 ngày điều trị là 96,9%, và ở nhóm chứng là 37,5%. Tỷ lệ đạt kết quả tốt của nhóm can thiệp sau 3 tuần điều trị chiếm 93,8%, và ở nhóm chứng là 78,1%. Kết luận: Sử dụng tia plasma lạnh trong hỗ trợ điều trị phẫu thuật nạo túi quanh răng ở nhóm bệnh nhân có túi quanh răng từ 3 đến 5mm có hiệu quả cao.
#Nạo túi quanh răng #viêm quanh răng mạn tính #Plasma
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM QUANH RĂNG MẠN TÍNH CÓ TÚI QUANH RĂNG SÂU 3-5 MM ĐẾN KHÁM TẠI VIỆN ĐÀO TẠO RĂNG HÀM MẶT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân có viêm quanh răng mạn tính có túi quanh răng sâu 3-5mm đến khám tại Viện đào tạo Răng Hàm Mặt năm 2021. Phương pháp nghiên cứu: 64 bệnh nhân,1792 răng được thăm khám và 906 răng có túi quanh răng từ 3-5mm tại Trung tâm KTC KCB Răng Hàm Mặt – A7- Trường đại học Y Hà Nội. Các bệnh nhân được hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng. Các biến số nghiên cứu gồm tuổi-giới; lý do đến khám, GI, PI, PD và OHI-S. Kết quả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu cho thấy nguyên nhân đến khám chủ yếu là chảy máu lợi chiếm 64,1%. Đối tượng nghiên cứu có độ tuổi từ 22-59 hay gặp nhất là 38 tuổi. Chỉ số mảng bám răng (PI) ở mức 1,8337 ± 0,3947. Chỉ số OHI-S là 3,0123 ± 0,588. Trung bình chỉ số lợi (GI) của nhóm đối tượng nghiên cứu là 1,3549 ± 0,4762. Đánh giá độ sâu túi quanh răng (PD), trung bình của chỉ số này là 2,1772 ± 0,4374. Kết luận: Tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là 37,08 ± 9,08. Tỷ lệ bệnh mắc bệnh của nam cao hơn nữ. Lý do vào viện chủ yếu là chảy máu lợi. Chỉ số mảng bám răng (PI) của các bề mặt răng thăm khám ở mức 1,8337 ± 0,3947. Chỉ số vệ sinh răng miệng OHI-S trung bình là 3,0123 ± 0,588. Trung bình chỉ số lợi là 1.3549 ± 0.4762. Chỉ số độ sâu túi lợi trung bình là 2,1772 ± 0,4374. Bệnh nhân vệ sinh răng miệng càng kém thì túi quanh răng càng sâu.
#Viêm quanh răng mạn tính #túi quanh răng
Kết quả điều trị hỗ trợ viêm quanh răng không phẫu thuật của gel metronidazole
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị hỗ trợ viêm quanh răng không phẫu thuật của gel metronidazole (gel Metrogyl Denta). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 101 bệnh nhân được chẩn đoán viêm quanh răng (VQR) mạn tính theo phân loại của Viện Hàn lâm Nha chu Hoa Kỳ (AAP). Các đối tượng nghiên cứu được điều trị bằng phương pháp không phẫu thuật (lấy cao răng, làm nhẵn mặt chân răng, nạo túi lợi) và kết hợp bơm metronidazole gel vào túi lợi. Các chỉ số lâm sàng được đánh giá trước điều trị, sau điều trị 1 tuần và sau điều trị 4 tuần gồm có chỉ số lợi (GI), chỉ số vệ sinh răng miệng đơn giản (OHI-S), độ sâu túi quanh răng, mức mất bám dính quanh răng. Kết quả và kết luận: Điều trị bệnh viêm quanh răng không phẫu thuật có sử dụng gel metrogyl denta có hiệu quả rõ rệt trong việc cải thiện các chỉ số lâm sàng và không có tác dụng phụ.
#Viêm quanh răng mạn tính #metrogyl delta gel
Khảo sát viêm quanh răng ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 5 lọc máu chu kỳ
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm viêm quanh răng ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 5 lọc máu chu kỳ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 104 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh thận mạn tính giai đoạn 5 lọc máu chu kỳ. Tất cả các bệnh nhân được khám răng, chụp X-quang cận chóp và panorama để đánh giá tình trạng tiêu xương ổ răng. Chẩn đoán viêm quanh răng dựa theo Viện Hàn lâm bệnh học quanh răng Mỹ (1999). Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân viêm quanh răng là 56,7%. Viêm quanh răng là bệnh lý liên quan đến tuổi, tỷ lệ bệnh nhân viêm quanh răng tăng dần theo tuổi, p<0,005. Tần suất xuất hiện viêm quanh răng liên quan với hút thuốc lá, thời gian lọc máu kéo dài, chỉ số khối cơ thể (Body mass index: BMI) thấp < 18,5, p<0,001. Nhóm bệnh nhân viêm quanh răng có số lượng bạch cầu, nồng độ protein-C (CRP) huyết tương trung bình cao hơn nhóm không viêm quanh răng, p<0,001. Tuổi cao, hút thuốc và CRP máu là những yếu tố độc lập liên quan đến tình trạng viêm quanh răng, p<0,005. Kết luận: Viêm quanh răng thường gặp và có liên quan đến nhiều đặc điểm bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn 5 lọc máu chu kỳ.
#Viêm quanh răng mạn tính #bệnh thận mạn tính giai đoạn 5 #lọc máu chu kỳ #CRP huyết tương
Characteristics of the pathology of periapical periodontitis at Hanoi National Hospital of Odonto-Stomatology
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 60 bệnh nhân bị viêm quanh chóp răng mạn tính đến khám, điều trị tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội từ tháng 4/2020 đến tháng 4/2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Có 25 bệnh nhân nam (41,67%); 35 bệnh nhân nữ (58,33%). Lý do đến khám chủ yếu là sưng đau chiếm 56,67%, răng đổi màu và có lỗ rò: 11,67%, 10%. Nguyên nhân do chấn thương răng: 21,67%, viêm tuỷ: 38,33%. Triệu chứng răng đau khi gõ 91,67%; răng đổi màu 71,67%, lung lay răng 65%, mòn men răng 36,67%. Đường kính vùng tổn thương trên X-quang ≤ 5mm: 71,67%, kích thước > 5mm: 28,33%. Kết luận: Nhóm tuổi ≥ 45 chiếm tỷ lệ cao nhất: 50,00%. Bệnh nhân thường đến vì lí do sưng đau. Răng cửa gặp nhiều nhất trong số các răng 1 chân được nghiên cứu với lý do thường gặp là chấn thương răng. Triệu chứng lâm sàng mờ nhạt với triệu chứng gõ đau chiếm tỷ lệ cao nhất. Tổn thương vùng chóp trên X-quang chủ yếu là kích thước nhỏ (≤ 5mm) với tỷ lệ 71,67%.
#Viêm quanh chóp răng mạn tính #viêm tủy
Tổng số: 14   
  • 1
  • 2